Học sinh được tự do lựa chọn các môn học, tạo điều kiện cho kế hoạch học tập cá nhân hóa. Mặc dù Tiếng Anh và Toán là những môn học bắt buộc đối với học sinh lớp 9 và 10, và môn học bắt buộc đối với học sinh lớp 11 và 12 là Tiếng Anh, phần còn lại của kế hoạch học tập hoàn toàn do học sinh quyết định. Tính linh hoạt này đảm bảo rằng học sinh có thể điều chỉnh việc học theo sở thích và mục tiêu tương lai của mình, nhằm khuyến khích các em khám phá các môn học mới, mở rộng tầm nhìn và khám phá những đam mê của mình.
Môi trường học tập mở của chúng tôi giúp nâng cao thành tích học tập, sự phát triển cá nhân và chuẩn bị sẵn sàng cho sự nghiệp. Các trường trung học Victoria nhấn mạnh sự cân bằng về mặt xã hội và văn hóa, cung cấp nền tảng vững chắc cho sự thành công. Để biết thêm thông tin về các môn học và bằng cấp phổ thông trung học của chúng tôi, hãy xem: Bằng cấp trường Phổ thông.
Các năm phổ thông trung học
Học sinh trung học có độ tuổi từ 12 đến 20. Các lớp từ 7 đến 12 hình thành nên các lớp phổ thông trung học (tổng thời gian học tối đa là 6 năm).
Du học sinh theo học các trường trung học phải đáp ứng một giới hạn tuổi tối đa cho mỗi cấp lớp theo yêu cầu về thị thực của Bộ Nội vụ Úc.
Trình độ đầu vào và các giới hạn tuổi tối đa:
- Dưới 15 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 7
- Dưới 16 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 8
- Dưới 17 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 9
- Dưới 18 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 10
- Dưới 19 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 11
- Dưới 20 tuổi khi bắt đầu Năm lớp 12.

Thời khóa biểu
Trường trung học hoạt động năm ngày mỗi tuần (từ thứ Hai đến thứ Sáu), từ khoảng 8 giờ 30 sáng đến 3 giờ 15 chiều. Trong một ngày học điển hình, học sinh thường di chuyển từ phòng học này sang phòng học khác thay vì học cùng một phòng, và thậm chí còn ra khỏi lớp học cho các phương pháp giảng dạy tương tác của chúng tôi.
Một ngày học ở trường Trung học |
---|
8 giờ 30 sáng | Buổi học bắt đầu |
8 giờ 30 - 9 giờ 25 sáng | Tiết học 1 |
9 giờ 25 - 10 giờ 15 sáng | Tiết học 2 |
10 giờ 15 - 10 giờ 45 sáng | Nghỉ giải lao |
10 giờ 45 - 11 giờ 35 sáng | Tiết học 3 |
11 giờ 35 sáng - 12 giờ 20 trưa | Tiết học 4 |
12 giờ 20 trưa - 13 giờ 20 chiều | Ăn trưa |
13 giờ 20 - 14 giờ 10 chiều | Tiết học 5 |
14 giờ 10 - 15 giờ 15 chiều | Tiết học 6 |
15 giờ 15 chiều | Phụ đạo / Tan học |
Các ngày trong năm học
Một năm học ở bang Victoria được chia thành 2 học kỳ, bao gồm 4 giai đoạn. Năm học sẽ bắt đầu vào cuối tháng Giêng hoặc đầu tháng Hai và kết thúc vào giữa tháng Mười Hai. Có các kỳ nghỉ ngắn giữa các giai đoạn và kỳ nghỉ hè dài vào tháng Mười Hai và tháng Giêng.
Các ngày của từng giai đoạn dành cho du học sinh trong các năm học sắp đến của bang Victoria là:
2024 | Mùa tại Úc | Bắt đầu giai đoạn | Kết thúc giai đoạn | Số tuần |
---|
Học kỳ 1 | | | | |
Giai đoạn 1 | Mùa hè / Mùa thu | 29 tháng 1 | 28 tháng 3 | 9 |
Giai đoạn 2 | Mùa thu / Mùa đôn | 15 tháng 4 | 28 tháng 6 | 11 |
Học kỳ 2 | | | | |
Giai đoạn 3 | Mùa đông / Mùa xuân | 15 tháng 7 | 20 tháng 9 | 10 |
Giai đoạn 4 | Mùa xuân / Mùa hè | 7 tháng 10 | 20 tháng 12 | 11 |
2025 | Mùa tại Úc | Bắt đầu giai đoạn | Kết thúc giai đoạn | Số tuần |
---|
Học kỳ 1 | | | | |
Giai đoạn 1 | Mùa hè / Mùa thu | 28 tháng 1 | 4 tháng 4 | 10 |
Giai đoạn 2 | Mùa thu / Mùa đôn | 22 tháng 4 | 4 tháng 7 | 11 |
Học kỳ 2 | | | | |
Giai đoạn 3 | Mùa đông / Mùa xuân | 21 tháng 7 | 19 tháng 9 | 9 |
Giai đoạn 4 | Mùa xuân / Mùa hè | 6 tháng 10 | 19 tháng 12 | 11 |